Tướng học Á-đông chia khuôn mặt thành 3 phần: Thượng đình, Trung đình và Hạ đình.
Từ chân tóc đến khoảng giữa 2 đầu lông mày. Trong các bộ vị của Thượng đình quan trọng nhất là Trán.
Từ khoảng giữa 2 đầu lông mày đến dưới hai cánh mũi. Các bộ phận quan trọng của Trung đình là: Mũi, cặp Mắt, Lưỡng Quyền, 2 Tai và 2 Lông Mày. Nhưng trong các sách tướng người ta chú trọng nhiều nhất tới bộ phận trung ương của Trung đình là Mũi.
Phần dưới cùng của khuôn mặt tức là phần từ phía dưới 2 cánh mũi đến cằm.
Tam Đình có hai ý nghĩa tổng quát, về vận mạng và về tính tình, khí chất của một người.
a) Về mặt mạng vận
Theo quan niệm siêu hình của người xưa thì Tam Đình tượng trưng cho tam tài (3 thế tài trọng yếu nhất trong vạn vật) là THIÊN, ĐỊA, NHÂN. Trán thuộc Thượng đình, tượng trưng cho Trời. Trời càng cao, rộng, tươi, càng tốt, cho nên người ta lấy sự kiện trán cao, rộng và tươi làm quý. Nói chung, phần đông, kẻ nào có 3 điều kiện này thuộc loại quý tướng, số vạn suôn sẻ.
Bộ vị quan trọng nhất của Trung đình là Mũi, tượng trưng cho Người (Nhân). Cơ cấu con người có rộng, dài và cân xứng mới tốt, nên mũi cần phải ngay thẳng, hướng tròn trịa, và phải đều đặn cân xứng. Kể hội đủ điều kiện trên, thì được gọi là “hữu nhân gia thọ” có triển vọng sống lâu, trung vận gặp nhiều hanh thông hơn người thường.
Cuối cùng là phần Hạ đình tượng trưng cho Đất và bộ vị quan trọng nhất là Cằm. Vì đất cần phải dày dặn, vuông vức mới tốt nên quan niệm cổ điển đòi hỏi cằm phải vuông, dày, chú về hậu vận sung túc.
Nói chung, trong quan điểm tướng học Á-Đông, Thượng đình dài mà nẩy nở, hoặc vuông mà rộng là triệu chứng quý hiếm. Trung đình mà ngay thẳng, cao ráo và đầy đặn thì tốt chủ về trường thọ. Hạ đình bằng phẳng, dày dặn, không lệch lạc thì là hậu vận vững và là điểm báo trước số được hưởng vạn sự tốt lúc về già.
Nếu Thượng đình nho nhỏ, hẹp hoặc khuyết điểm thì hay bị tai hoạ, khắc cha mẹ hoặc tính nết tỳ tiện. Trung đình mà lệch lạc, hẹp nhỏ thì trung vận lúc bất hạnh bất nghĩa, kém may mắn. Hạ đình không được dày dặn cân đối thì trung vận hoặc hậu vận bất an. Tóm lại, nếu hình dáng Tam đình được tốt, kẻ đó là người có vận mệnh quý hiếm.
Nếu Tam Đình cân xứng thì có nơi gọi là Tam Đình bình ổn, nhất sinh y thực vô khuy, nghĩa là 3 phần của khuôn mặt được tương xứng đều không bị khuyết hãm thì cả đời không phải lo đến cơm áo.
b. Về mặt khả năng
Một số tướng gia khác, nhất là những người thuộc học phái Nhật Bản không mấy chú trọng đến ý nghĩa vận mạng của Tam đình, mà chỉ căn cứ vào cốt tướng để tìm khả năng con người. Theo nhận định của họ thì:
Thượng đình: biểu dương cho trí lực.
Trung đình: biểu dương cho khí lực.
Hạ đình: biểu dương cho hoạt lực.
Khi tiền não bộ của con người phát triển, óc làm việc nhiều nên Thượng Đình nảy nở tạo ra vầng trán rộng và cao. Khi trung não điệp phát triển rõ rệt và lấn áp các bộ phận khác của não thì Trung đình này nở rõ rệt nhất: Sự tăng trưởng của trí tuệ nhưng chủ quyết định cho sự vận dụng của bắp thịt. Ngược lại khi não bộ phát triển dốc đi thì Hạ đình cũng phát triển quá mức và gây ra cảnh Hạ đình vừa dài vừa rộng lấn lướt các phần kia.
Nếu cả 3 phần đều phát triển cân phân theo thuật ngữ của khoa học thì thân thể con người sẽ quân bình về 3 mặt trí lực, dụng lực và hoạt lực: Con người đó sẽ có sự thông minh nhanh chóng về bất cứ lĩnh vực gì khi gặp một cuộc sinh hoạt nào. Do đó, tướng học đã ghi nhận rằng người nào có Tam Đình bình ổn không phải khổ cực mòn mỏi ăn áo mặc.
Theo nhà tướng học Tô Lăng Thiên, Thượng Đình biểu thị mạng vận tiên thiên (a priori). Trung Đình giúp ta quan sát số mệnh tất nhiên về hậu thiên (a posteriori), còn Hạ Đình giúp ta thấy thành kết quả của các hoạt động con người (thành hay bại, xấu hay tốt, v.v...) tóm lại:
Thượng đình cho biết dữ kiện thiên phú của con người như trí thức, nghệ thuật, cảm xúc, tinh thần, v.v… nếu trán cao rộng, kẻ đó được hưởng sự may mắn tiên thiên, tức là khỏi phải nhọc công sáng tạo. Nếu trán lùn hoặc lệch, hãm là triệu chứng tiên thiên cho biết thời gian ấu thơ bị khốn quẫn về một hay nhiều lĩnh vực nào đó, phần trí lực sút kém.
Trung đình biểu thị cho sự phát dữ dội của con người từ thuở thanh niên, có trí khôn đầy đủ tương đối. Phần đáng lưu ý nhất là mũi và lưỡng quyền, ngoài ý nghĩa tiên của, vật chất còn cho ta biết đặc tính năng thảo vát của con người đó về mặt vật lộn để mưu sinh. Nếu Trung đình đầy đặn, cân xứng, mũi thẳng, chóp mũi tròn, 2 cánh mũi có thể thì tuy Thượng đình bị lỗi lõm, sơ vận lình đinh chìm nổi nhưng sự thông minh vẫn cứu mà cuối cùng vẫn có thể phấn chấn lên được. Tóm lại, khu vực Trung đình phát triển tốt đẹp có thể bù đắp cho sự khiếm khuyết trí tuệ tiên thiên. Nhờ sự quan sát vào khu vực Trung đình, ta đoán được phần nhân định đối với việc xoay xở định mạng.
Hạ đình là kết quả tổng hợp của Thượng đình và Trung đình. Việc quan sát khu vực Hạ đình giúp ta có thể đoán được kết quả của việc vận dụng trí tuệ và nỗ lực cá nhân. Hạ đình bao gồm Thực thương, Lộc đường, Pháp lệnh, Cằm và Nhân trung biểu thị sự cố gắng lúc tuổi già. Nói rõ hơn thì lượng Thượng bao hàm sự thu nhập, cằm cho biết ảnh hưởng của sự sinh hoạt xã hội ảnh hưởng vào tạo thành kết quả nơi cá nhân đó ra sao.
Trong lúc xem tướng phải nhìn toàn bộ khu vực Hạ đình để tìm sự nhất quán. Sự phong mãn phần nhất của cằm mới chắc chắn là phúc tướng. Nếu chỉ có hàu não bộ phát triển mà khu vực Hạ đình không tương xứng, thì đó chỉ là biểu hiện của sự vô vọng về thành công hoặc bế tắc trong cuộc đời. Ngược lại, hậu não bộ không mấy phát triển mà Hạ Đình sung mãn thì kết quả thực tiễn do nỗ lực cá nhân đem lại vượt qua ranh giới của tiên thiên và chứng tỏ sự thành công của các nhân đó phần lớn là do nỗ lực nhân sự mà có, sự may mắn hoặc giúp đơ của thân nhân đối với hạn tướng này không đóng vài trò đáng kế. Nhất quán là từ trên xuống dưới, từ trái qua phải đều phải vững chắc, không lệch lạc.